Tin tức

Trang chủ / Tin tức / Làm thế nào để hiểu tầm quan trọng của nghiên cứu nội độc tố?

Làm thế nào để hiểu tầm quan trọng của nghiên cứu nội độc tố?

Gửi bởi Quản trị viên | 24 Feb

Nội độc tố là thành phần lipopolysaccharid của thành tế bào do trực khuẩn gram âm tiết ra khi chúng phát triển hoặc phân hủy khi chúng chết. Các thí nghiệm in vitro và in vivo đã chứng minh rằng nội độc tố có các đặc tính kháng nhiệt, kháng axit và kiềm. Sau khi nội độc tố xâm nhập vào cơ thể, nó có thể gây sốt, giãn mạch, tăng tính thấm thành mạch, tăng bạch cầu trung tính, hoạt hóa bổ thể, giảm huyết áp và các phản ứng sinh lý bệnh lý khác. Trong trường hợp nghiêm trọng, nó có thể dẫn đến đông máu nội mạch lan tỏa và suy đa cơ quan. Với sự phát triển của nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu lâm sàng, con người đã hiểu rõ hơn về cấu trúc, chức năng và cơ chế hoạt động của nội độc tố. Người ta cũng thấy rằng sự xuất hiện và phát triển của nhiều bệnh có liên quan chặt chẽ với nội độc tố. Nhiễm nội độc tố có thể liên quan đến ngoại khoa, nội khoa, sản phụ khoa, nhi khoa, thần kinh, khoa cấp cứu, v.v., nhưng nó vẫn liên quan chặt chẽ đến nhiễm trùng huyết, suy đa tạng, hội chứng suy hô hấp cấp, đông máu nội mạch lan tỏa, bệnh gan, v.v. , việc tích cực thực hiện các nghiên cứu cơ bản và lâm sàng về nội độc tố để làm rõ cơ chế bệnh sinh của các bệnh này và thiết lập các biện pháp điều trị tương ứng có ý nghĩa rất quan trọng.

Mặc dù nghiên cứu về nội độc tố đã được thực hiện trong nhiều thập kỷ, nhưng vẫn chưa có cuốn sách hoàn chỉnh nào ở Trung Quốc mô tả cụ thể mối quan hệ giữa cơ sở của nội độc tố và thực hành lâm sàng. Trong những năm gần đây, với sự hiểu biết sâu sắc hơn về cơ chế hoạt động và đường dẫn truyền tín hiệu của nội độc tố, nhiều chiến lược chống nội độc tố đã được thiết lập và phát triển, mang đến những ý tưởng mới cho việc điều trị nội độc tố trong tương lai.

Sau khi nội độc tố xâm nhập vào cơ thể, nó có thể trực tiếp tạo ra độc tính trên màng sinh học của tế bào, nhưng quan trọng hơn, nó có thể khiến cơ thể sản sinh ra nhiều loại chất trung gian gây viêm thông qua tác dụng gây độc tế bào của bạch cầu đơn nhân và đại thực bào, do đó ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của tế bào. cuối cùng dẫn đến chết tế bào, và ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của chức năng cơ quan và chức năng rào cản. Việc làm sáng tỏ họ Toll-like receptor làm cho đường dẫn truyền tín hiệu của nội độc tố trở nên hoàn hảo hơn. Người ta thường tin rằng sau khi nội độc tố xâm nhập vào cơ thể, nó kết hợp với protein liên kết với lipopolysacarit để tạo thành một phức hợp truyền lipopolysacarit đến thụ thể CD14 trên màng đại thực bào đơn nhân và tiếp xúc vật lý với miền của thụ thể giống như thu phí 4 với leucine -rich lặp lại, làm thay đổi cấu trúc của thụ thể giống như thu phí 4, Thông qua miền tế bào chất của nó, nó có thể tuyển dụng protein biệt hóa nội tủy 88 (My88) và kinase liên kết với thụ thể interleukin-1 (IL-1) để trải qua quá trình tự phosphoryl hóa, kích hoạt phản ứng theo tầng enzyme, và cuối cùng kích hoạt NF-M κ B và các yếu tố phiên mã khác, tổng hợp và bài tiết một số lượng lớn các cytokine đóng một vai trò.

Nhiều chất trung gian gây viêm có liên quan đến tác dụng sinh học của nội độc tố, chẳng hạn như TNF- α Interleukin, NO, bổ thể, prostaglandin, các yếu tố kích hoạt tiểu cầu, v.v. Vi khuẩn đường ruột và chuyển vị nội độc tố là một trong những yếu tố chính gây ra nội độc tố trong máu, đồng thời cũng là nguyên nhân quan trọng gây tử vong do suy đa tạng và nhiễm độc nội tạng do bệnh gan. Nhấn mạnh vào việc điều trị vi khuẩn đường ruột và chuyển vị nội độc tố là một phương tiện quan trọng để giảm sự xuất hiện của suy đa cơ quan trong phẫu thuật và các bệnh nhân nguy kịch khác và giảm tỷ lệ tử vong của bệnh nhân mắc bệnh gan.

Cho đến nay, vẫn chưa có biện pháp đặc hiệu nào để điều trị nội độc tố trong máu. Mặc dù việc sử dụng kháng sinh có thể kiểm soát hiệu quả tình trạng nhiễm trùng do vi khuẩn, nhưng nó có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc nội độc tố. Kháng thể nội độc tố đã từng được coi là có hiệu quả trong điều trị nội độc tố trong máu, nhưng nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh rằng nó không hiệu quả; Các biện pháp khác bao gồm ức chế tổng hợp lipid A và ngăn chặn quá trình truyền tín hiệu nội độc tố để giảm bài tiết cytokine, có thể hiệu quả trong điều trị nhiễm độc máu, nhưng vẫn cần được xác nhận bằng thực hành lâm sàng.

\

Contact Us

*We respect your confidentiality and all information are protected.